Trang chủ | Than EPC | Than Việt Nam

Than Việt Nam

Than đá Việt Nam phần lớn là than antraxit với phần trăm carbon ở ngưỡng ổn định trên 80%, thường có màu đen ánh, ít lỗ hở rỗng, khi cầm trên tay thường có chút dầu mỡ và khó rửa

Ưu điểm của than antraxit Việt Nam:

  • Than antraxit Việt Nam được đánh giá là sạch, chất lượng cao và ít pha tạp chất. Độ tinh khiết của than trên 65% và khả năng bốc cháy đã được kiểm chứng là rất tốt, khi đốt thường không ngửi thấy mùi khó chịu bởi lượng lưu huỳnh trong than rất thấp. Việt Nam cũng là một trong những nhà sản xuất than antraxit lớn trên thế giới. 
  • Than antraxit có đặc tính giòn và cứng, ít bị biến đổi và tác động bởi các loại chất hóa học khác nhau, nên có khả năng chịu được hóa chất và ổn định trong môi trường axit và bazơ. 

CÁC LOẠI THAN ĐÁ Ở VIỆT NAM

Loại hình than đá của Việt Nam khá đa dạng, nhưng có năm loại chính: than antraxit, than á bitum, than mỡ, than nâu và than bùn. Chất lượng than Việt Nam được đánh giá cao, phù hợp trong việc sử dụng làm than năng lượng. 

  1. Than bùn: có trữ lượng khoảng 7 tỷ m3, chiếm 36.000 ha và phân bố rải rác nhiều nơi trên cả nước, nhưng chủ yếu nằm ở Đồng bằng sông Cửu Long (trong rừng U Minh, thuộc các tỉnh Cà Mau và Kiên Giang) với diện tích khoảng 24.000 ha, trong đó một diện tích lớn được chọn là các khu bảo tồn, đó là các Vườn Quốc Gia U Minh Thượng và U Minh Hạ
  2. Than nâu: Than nâu phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng và dọc theo sông Cả thuộc Nghệ An. Tổng trữ lượng than nâu ở Việt Nam dự báo khoảng 210 tỉ tấn trên diện tích 3500 km2 nhưng hiện nay các công nghệ khai thác bể than sông Hồng vẫn còn đang trong giai đoạn nghiên cứu phát triển. 
  3. Than á bitum: ở phần lục địa trong bể than sông Hồng tính đến chiều sâu 1700m có tài nguyên trữ lượng đạt 36,960 tỷ tấn. Than á bitum có hàm lượng carbon và nhiệt lượng thấp hơn than bitum, thường được sử dụng trong các nhà máy điện và làm chất đốt trong các lò hơi công nghiệp. 
  4. Than bitum: đã được phát hiện ở Thái Nguyên, vùng sông Đà và vùng Nghệ Tĩnh với trữ lượng không lớn, chỉ đạt tổng tài nguyên gần 80 triệu tấn. Nhưng đây là loại than được sử dụng rộng rãi vì có hàm lượng carbon vừa phải và tạo ra lượng nhiệt đáng kể, thường được sử dụng trong các nhà máy điện và lĩnh vực luyện kim như sản xuất thép. 
  5. Than antraxit: phân bố chủ yếu ở các bể than Quảng Ninh, Thái Nguyên, sông Đà, Nông Sơn với tổng tài nguyên đạt trên 18 tỷ tấn.